Theo quy định tại Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, giáo viên cần có các bằng cấp, chứng chỉ sau đây:
1. Giáo viên mầm non
- Hạng IV:
- Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 theo Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014.
- Hạng III:
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.
- Hạng II:
- Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II.
2. Giáo viên tiểu học
- Hạng IV:
- Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Hạng III:
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III.
- Hạng II:
- Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.
3. Giáo viên trung học cơ sở
- Hạng III:
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Hạng II:
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
- Hạng I:
- Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.
4. Giáo viên trung học phổ thông
- Hạng III:
- Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Hạng II:
- Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng II.
- Hạng I:
- Bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu không có bằng đại học sư phạm.
- Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Với giáo viên dạy ngoại ngữ thì phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 với ngoại ngữ thứ hai.
- Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản .
- Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I.
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015;
- Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/09/2015;
- Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/09/2015;
- Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015.
Nguồn: Quý Nguyễn https://thuvienphapluat.vn/